Shopping Cart 0 items - $0.00 0

Những cử chỉ khi cần biết khi giao tiếp với người Nhật

1.    Một ngón tay cái chỉ lên trời có nghĩa là “xếp tôi”. 

2.    Một vòng tròn bởi ngón tay cái và ngón trỏ nghĩa là “đồng xu”, “tiền”, hay “số không”.

3.    Đầu ngón tay trỏ xoa vào nhau có nghĩa giống như trận đấu kiếm người Nhật thời xưa và biểu thị rằng “hai nhóm hay cá nhân đang có bất hòa” .

4.    Vòng ngón tay trỏ gần tai nghĩa là “ông ta đang điên tiết” , nhưng ở Nhật, người ta không lạm dụng những cử chỉ này trừ khi người đang được nói tới thật sự cuồng nộ . 

5.    Bàn tay xòe ra úp dọc trên ngực, thường đi kèm với cúi đầu có nghĩa là “xin lỗi” . Cử chỉ này thường được bày tỏ khi ai đó muốn rời khỏi một cuộc gặp mặt

6.    Bàn tay để như trong mục số 5 nhưng phe phẩy trước ngực nghĩa là “không, cảm ơn “. “tôi không cần ”, hay “khỏi cần.

7.    Tay phải duỗi ra, bàn tay vẫy xuống có nghĩa là “mời đi lối này” – cũng có khi người ta lầm tưởng cử chỉ này là chào tạm biệt .

8.    Giả bộ gảy bàn tính nghĩa là “tôi (hay anh) sẽ tính toán” .

9.    Giả bộ viết vào lòng bàn tay trong nhà hàng hay quán rượu nghĩa là “kêu tính tiền”

10.     Hai ngón tay khều vào lòng bàn tay, với người Nhật là bắt chước việc ăn  Sushi, nghĩa là “ta gác công việc lại đi đến tiệm Sushi nhé”

11.    Đưa ngón trỏ lên và chỉ vào (hay đụng vào chóp mũi ) nghĩa là “chính tôi” hay “tôi sẽ làm”